| Tên gọi | cá bớp, cá giò |
| Vùng nuôi | Lợ, mặn ( trên 20%0) |
| Hình thức nuôi | Lồng, ao gần biển, nhu cầu oxy cao |
| Tiêu chuẩn cá bớp chất lượng | Bóng, sáng, khỏe |
| Kích thước cá giống bớp | 10 đến 20 cm ( phân ) |
| Mật độ thả cá bớp giống | 80 đến 100 con cá 3 đến 5 kg/ lồng 4x4m |
| Thời gian nuôi cá bớp thương phẩm | 10 đến 15 tháng |
| Kích cở đạt được | 5 đến 10 kg |
| Tỷ lệ sống trung bình | 60 đến 70% |
Cá Bớp tên tiếng anh là cobia phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng nước ấm của biển ôn đới. Trong tự nhiên Cá Bớp sống ở vùng nước mặn hoặc vùng nước lợ ven biển, rạn san hô cho đến vùng biển khơi.
Cá Bớp thuộc loại cá dữ, ăn thịt động vật, thức ăn tự nhiên gồm cua, tôm, ốc và các loại cá con. Tốc độ sinh trưởng của cá nhanh, có thể đạt cỡ 4-6kg sau một năm nuôi. Mùa vụ sinh sản của cá giò ở miền Bắc từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm.
Do Cá Bớp có tốc độ sinh trưởng nhanh, giá thị trường tương đối cao nên được nuôi khá phổ biến ở nhiều tỉnh ven biển như Quảng Ninh , Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Kiên Giang. Hình thức nuôi chủ yếu là nuôi lồng trên biển.
Kích thước cá Bớp giống: cỡ giống thả lên đạt khối lượng trung bình 12g, chiều dài 10-12cm (70-75 ngày tuổi). Giống cá bớp chất lượng phải đều cỡ, khỏe mạnh , không xây xát và mang bệnh.·
Mật độ thả: Cá Bớp có tốc độ sinh trưởng nhanh, khi thu hoạch, cá thịt đạt trung bình 5kg/con nên mật độ thả nuôi ban đầu cần dừng ở mức 5-6 con/m3·
0 đánh giá
Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.